Quyết định Số: 04/2005/QĐ-BXD về trắc địa trong xây dựng công trình
BỘ XÂY DỰNG ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** |
Số: 04/2005/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 04/2005/QĐ-BXD NGÀY 10/01/2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 309:2004 “CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – YÊU CẦU CHUNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 309 : 2004 “Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nguyễn Hồng Quân (Đã ký) |
TCXDVN 309: 2004
Biên soạn lần 1
CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – YÊU CẦU CHUNG
SURVEYING IN CONSTRUCTION. GENERAL REQUIREMENTS
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCXDVN 309: 2004 “Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung” quy định các yêu cầu kỹ thuật về đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn và trắc địa công trình, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BXD ngày 10 tháng 01 năm 2005.
CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – YÊU CẦU CHUNG.
SURVEYING IN CONSTRUCTION. GENERAL REQUIREMENTS.
- Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu kỹ thuật về đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn và trắc địa công trình, để cung cấp các dữ liệu chuẩn xác dùng trong thiết kế và thi công xây lắp, kiểm định, giám sát chất lượng các công trình xây dựng. Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 3972-85.
- Tiêu chuẩn trích dẫn
– TCXDVN 271: 2002. Qui trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học.
– Tiêu chuẩn ngành: 96 TCN 43-90. Qui phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; (phần ngoài trời).
– Tiêu chuẩn ngành 96 TCN 42-90. Quy phạm do vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; 1:10000; 1:25000; (phần trong nhà).
- Ký hiệu dùng trong tiêu chuẩn
GPS Hệ thống định vị toàn cầu;
DSh Số hiệu chỉnh do độ cao mặt đất và mặt chiếu;
mP Sai số trung phương vị trí điểm;
mH Sai số trung phương đo độ cao;
h Khoảng cao đều của đường đồng mức;
d Độ lệch giới hạn cho phép;
t Hệ số đặc trưng cho cấp chính xác;
m Sai số trung phương của một đại lượng đo;
Dtđ Dung sai của công tác trắc địa;
DXl Dung sai của công tác xây lắp.
- 4. Quy định chung
4.1. Công tác trắc địa là một khâu công việc quan trọng trong toàn bộ các công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp công trình trên mặt bằng xây dựng. Chúng phải được thực hiện theo một đề cương hoặc phương án kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp với tiến độ chung của các giai đoạn khảo sát, thiết kế, xây lắp, đánh giá độ ổn định và bảo trì công trình.
4.2. Công tác trắc địa phục vụ xây dựng công trình gồm 3 giai đoạn chính:
- a) Công tác khảo sát trắc địa – địa hình phục vụ thiết kế công trình, bao gồm : thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ cho việc đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn , lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật thi công.
- b) Công tác trắc địa phục vụ thi công xây lắp công trình, bao gồm: thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ bố trí chi tiết và thi công xây lắp công trình. Kiểm tra kích thước hình học và căn chỉnh các kết cấu công trình. Đo vẽ hoàn công công trình.
- c) Công tác trắc địa phục vụ quan trắc biến dạng công trình, bao gồm: thành lập lưới khống chế cơ sở, lưới mốc chuẩn và mốc kiểm tra nhằm xác định đầy đủ, chính xác các giá trị chuyển dịch, phục vụ cho việc đánh giá độ ổn định và bảo trì công trình.
Ba công đoạn trên có liên quan mật thiết với nhau và cần phải được thực hiện theo một trình tự qui định.
4.3. Việc xác định nội dung và quy mô công tác khảo sát đo đạc địa hình, yêu cầu độ chính xác thành lập lưới khống chế thi công và nội dung quan trắc chuyển dịch công trình là nhiệm vụ của tổ chức thiết kế.
– Việc tiến hành khảo sát đo đạc – địa hình, thành lập lưới khống chế phục vụ thi công và việc tổ chức quan trắc chuyển dịch công trình là nhiệm vụ của chủ đầu tư.
– Công tác đo đạc bố trí công trình kiểm tra chất lượng thi công xây lắp công trình và đo vẽ hoàn công là nhiệm vụ của đơn vị xây lắp.
4.4. Tọa độ và độ cao dùng để đo đạc khảo sát trắc địa – địa hình, thiết kế, thi công xây lắp công trình phải nằm trong cùng một hệ thống nhất. Nếu sử dụng hệ toạ độ giả định thì gốc toạ độ phải được chọn sao cho toạ độ của tất cả các điểm trên mặt bằng xây dựng đều có dấu dương, nếu sử dụng toạ độ quốc gia thì phải sử dụng hệ tọa độ VN2000 và kinh tuyến trục được chọn sao cho biến dạng chiều dài của các cạnh không vượt quá 1/50000, nếu vượt quá thì phải tính chuyển. Mặt chiếu được chọn trong đo đạc xây dựng công trình là mặt có độ cao trung bình của khu vực xây dựng công trình. Khi hiệu số độ cao mặt đất và mặt chiếu < 32m thì có thể bỏ qua số hiệu chỉnh DSh , nếu lớn hơn thì phải tính số hiệu chỉnh do độ cao.
4.5. Tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác của các đại lượng đo trong xây dựng là sai số trung phương. Sai số giới hạn được lấy bằng 2 lần sai số trung phương.
4.6. Để phục vụ xây dựng các công trình lớn, phức tạp, và các nhà cao tầng đơn vị thi công phải lập phương án kỹ thuật bao gồm các nội dung chính như sau:
– Giới thiệu chung về công trình, yêu cầu độ chính xác của công tác trắc địa phục vụ thi công xây dựng công trình, các tài liệu trắc địa địa hình đã có trong khu vực.
– Thiết kế lưới khống chế mặt bằng và độ cao (đưa ra một số phương án và chọn phương án tối ưu).
– Tổ chức thực hiện đo đạc.
– Phương án xử lý số liệu đo đạc.
– Phương án xử lý các vấn đề phức tạp như căn chỉnh độ phẳng, độ thẳng đứng của các thiết bị, đo kiểm tra các khu vực quan trọng vv…
– Sơ đồ bố trí và cấu tạo các loại dấu mốc.
4.7. Trước khi tiến hành các công tác trắc địa trên mặt bằng xây dựng cần nghiên cứu tổng bình đồ công trình, kiểm tra các bản vẽ chi tiết sẽ sử dụng cho việc bố trí các công trình như: khoảng cách giữa các trục, khoảng cách tổng thể, toạ độ và độ cao của các điểm và được sự phê duyệt của bộ phận giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư.
4.8. Đối với các công trình lớn có dây chuyền công nghệ phức tạp và công trình cao tầng cần phải sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại có độ chính xác cao như máy toàn đạc điện tử, máy thuỷ chuẩn tự cân bằng có bộ đo cực nhỏ và mia invar, máy chiếu đứng,…. Để thành lập lưới khống chế có thể sử dụng công nghệ GPS kết hợp với máy toàn đạc điện tử. Tất cả các thiết bị sử dụng đều phải được kiểm tra, kiểm nghiệm và hiệu chỉnh theo đúng các yêu cầu trong tiêu chuẩn hoặc qui phạm chuyên ngành trước khi đưa vào sử dụng.
- Khảo sát trắc địa địa hình phục vụ thiết kế công trình
5.1. Đặc điểm và yêu cầu chung về bản đồ tỉ lệ lớn
5.1.1. Trên khu vực xây dựng hoặc qui hoạch xây dựng thường đo vẽ bản đồ tỉ lệ từ 1: 200; 1: 500 đến 1: 5000.
5.1.2. Dựa vào ý nghĩa và mục đích sử dụng bản đồ tỉ lệ lớn có thể phân chia thành hai loại:
– Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cơ bản: Thành lập theo các qui định chung của cơ quan quản lí nhà nước để giải quyết những nhiệm vụ địa hình cơ bản. Nội dung thể hiện theo qui định của qui phạm hiện hành.
– Bản đồ địa hình chuyên ngành: Chủ yếu là loại bản đồ địa hình công trình. Loại bản đồ này được thành lập dưới dạng bản đồ và mặt cắt có độ chi tiết cao, dùng làm tài liệu cơ sở về địa hình, địa vật phục vụ cho khảo sát, thiết kế xây dựng và sử dụng công trình.
5.1.3. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để thành lập bản đồ địa hình:
– Đo vẽ lập thể và đo vẽ tổng hợp bằng ảnh.
– Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng phương pháp toàn đạc, toàn đạc điện tử hoặc kinh vĩ kết hợp đo cao bề mặt.
– Bản đồ địa hình có thể vẽ trên giấy hoặc thể hiện dưới dạng bản đồ số. Nội dung của bản đồ này được lưu giữ dưới dạng tệp dữ liệu về dáng địa hình, địa vật, toạ độ độ cao.
5.1.4. Nội dung của bản đồ địa hình tỉ lệ lớn cần thể hiện các yếu tố sau:
– Đường đồng mức và độ cao của tất cả các điểm đặc trưng, (yếu tố địa hình);
– Nhà cửa và các công trình xây dựng, giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đường ống, đường dây cao thế, điện thoại, hồ ao, sông ngòi… và các hiện tượng địa chất quan sát được như các hiện tượng đứt gẫy, sụt lở, cáctơ v.v…. Mức độ chi tiết của bản đồ tuỳ thuộc vào mức độ khái quát hoá theo từng tỷ lệ.
5.1.5. Độ chính xác, độ chi tiết và độ đầy đủ của bản đồ địa hình tỉ lệ lớn được qui định như sau:
Độ chính xác của bản đồ địa hình được đặc trưng bởi sai số trung phương tổng hợp của vị trí mặt bằng và độ cao của điểm địa vật và địa hình và được qui định là:
mP = 0.3 mm đối với khu vực xây dựng;
mP = 0.4 mm đối với khu vực ít xây dựng;
mH =
trong đó:
h – khoảng cao đều của đường đồng mức.
Đối với công tác thiết kế, sai số vị trí điểm tương hỗ giữa các địa vật quan trọng không được vượt quá 0.2 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ).
Độ chi tiết của bản đồ địa hình được đặc trưng bởi mức độ đồng dạng của các yếu tố biểu diễn trên bản đồ so với hiện trạng của chúng ở trên mặt đất.
Bản đồ tỉ lệ càng lớn, mức độ chi tiết đòi hỏi càng cao. Sai số do khái quát địa vật rõ nét đối với bản đồ tỉ lệ lớn không được vượt quá 0.5 mm x M
Độ đầy đủ của bản đồ được đặc trưng bởi mức độ dầy đặc của các đối tượng cần đo và có thể biểu diễn được trên bản đồ, nó được biểu thị bằng kích thước nhỏ nhất của đối tượng và khoảng cách nhỏ nhất giữa các đối tượng ở thực địa cần được biểu diễn trên bản đồ.
5.1.6. Việc lựa chọn tỉ lệ bản đồ để đo vẽ cho khu vực xây dựng được qui định như sau:
Tỉ lệ bản đồ địa hình công trình được xác định tuỳ thuộc vào các yếu tố như:
– Nhiệm vụ thiết kế phải giải quyết trên bản đồ.
– Giai đoạn thiết kế.
– Mức độ phức tạp của địa vật, địa hình.
– Mật độ của các đường ống, dây dẫn…
Trong đó có tính đến yêu cầu về độ chính xác, độ chi tiết và độ đầy đủ của bản đồ, các phương pháp thiết kế và bố trí công trình.
– Giai đoạn lập luận chứng kinh tế kĩ thuật và thiết kế sơ bộ cần có bản đồ tỉ lệ 1: 10000, hoặc 1: 5000.
– Giai đoạn thiết kế quy hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật, cần sử dụng các loại bản đồ sau:
- a) Bản đồ tỉ lệ 1: 5000, h = 0.5m ¸ 1.0m được dùng để thành lập bản đồ cơ sở, tổng bình đồ khu vực thành phố, công nghiệp, thiết kế đồ án khu vực xây dựng;
- b) Bản đồ tỉ lệ 1:2000, h= 0.5m ¸ 1.0m được dùng để thiết kế kĩ thuật công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống ống dẫn, bản vẽ thi công tưới tiêu;
– Giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công cần các loại bản đồ sau:
- a) Bản đồ tỉ lệ 1: 1000, h = 0.5m được dùng để thiết kế thi công công trình ở khu vực chưa xây dựng, tổng bình đồ khu vực xây dựng thành phố, thiết kế chi tiết công trình ngầm, thiết kế qui hoạch, san lấp mặt bằng;
- b) Bản đồ tỉ lệ 1: 500, h = 0.5m được dùng để thiết kế thi công công trình ở thành phố, khu công nghiệp, đo vẽ hoàn công các công trình;
- c) Bản đồ tỉ lệ 1: 200, h = 0.2m ¸ 0.5m được dùng để thiết kế thi công công trình có diện tích nhỏ nhưng đòi hỏi độ chính xác cao, đo vẽ hoàn công công trình.
5.1.7. Khoảng cao đều của bản đồ địa hình được xác định dựa vào các yếu tố sau:
– Yêu cầu thiết kế và đặc điểm công trình;
– Độ chính xác cần thiết về độ cao và độ dốc của công trình;
– Mức độ phức tạp và độ dốc của địa hình;
– Trong trường hợp thông thường, khoảng cao đều được chọn như sau:
h = 0.2 m ; 0.5 m cho tỉ lệ 1: 200 ; 1: 500, ở vùng đồng bằng;
h = 0.5 m cho tỉ lệ 1: 500 ; 1: 1000 ở vùng núi;
h = 0.5 m ¸1.0m cho tỉ lệ 1: 500 ; 1: 1000 ở vùng đồng bằng;
1: 2000 ; 1:5000 ở vùng núi;
h = 2.0 m cho tỉ lệ 1: 2000 ; 1: 5000 ở vùng núi.
5.1.8. Ngoài việc thể hiện nội dung bản đồ trên giấy để mô phỏng hiện trạng bề mặt đất theo các phương pháp truyền thống như đã nói ở trên, các nội dung của bản đồ còn được thể hiện dưới dạng tập dữ liệu trong đó các thông tin về mặt đất như tọa độ, độ cao của các điểm khống chế, điểm chi tiết địa hình, địa vật được biểu diễn dưới dạng số và thuật toán sử lý chúng để giải quyết các yêu cầu cụ thể. Loại bản đồ này được gọi là bản đồ số.
5.1.9. Để thành lập bản đồ số cần có 2 phần chủ yếu:
– Phần cứng gồm các máy toàn đạc điện tử, máy tính điện tử và máy vẽ bản đồ.
– Phần mềm chuyên dùng để thành lập bản đồ được cài đặt vào máy tính điện tử.
5.1.10. Các số liệu ban đầu để thành lập bản đồ số có thể được đo đạc trực tiếp trên mặt đất, thu thập dữ liệu bằng phương pháp đo ảnh hoặc đo trên bản đồ.
– Phương pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất để thu thập các dữ liệu về toạ độ, độ cao các điểm chi tiết bằng máy toán đạc điện tử tự ghi chép số liệu sau đó trút vào máy tính để biên vẽ bản đồ bằng các phần mềm chuyên dùng. Đây là phương pháp có hiệu quả kinh tế và đạt được độ chính xác cao.
– Phương pháp đo ảnh để thu thập các dữ liệu ban đầu là phương pháp có hiệu quả kinh tế cao nhất. Sau khi chỉnh lý cặp ảnh, tiến hành đo các điểm đặc trưng của địa hình, địa vật, tự động xác định tọa độ, độ cao và mã hoá đặc trưng của các điểm đó. Trong máy vi tính các số liệu đặc trưng sẽ được xử lý và đưa về hệ tọa độ thống nhất theo yêu cầu. Độ chính xác của bản đồ số gần như phụ thuộc hoàn toàn vào độ chính xác của số liệu ban đầu. Vì vậy khi sử dụng phương pháp này thì độ chính xác của bản đồ số phụ thuộc vào độ chính xác đo ảnh và tỷ lệ ảnh.
– Phương pháp đo trên bản đồ thường được sử dụng trong giai đoạn lập luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế sơ bộ công trình có yêu cầu không cao về độ chính xác thành lập bản đồ. Do vậy có thể thành lập bản đồ số dựa vào số liệu đo trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn nhất đã có. Cách làm như vậy gọi là số hoá bản đồ.
5.1.11. Hệ thống phần mềm chuyên dùng để thành lập bản đồ số bao gồm:
– Phần mềm xử lý số liệu lưới khống chế khu vực đo vẽ: Phần mềm này dùngđể sử lý số liệu đo ngoại nghiệp, bao gồm giải mã, hiệu chỉnh trị đo, bình sai trạm máy, tự động xắp xếp điểm và thành lập cấu trúc số liệu mạng lưới, tính số hiệu chỉnh chiếu hình cho các trị đo, tính tọa độ gần đúng cho các điểm, tính toán bình sai v.v…
– Phần mềm biên tập đồ hình
Các số liệu sau khi đã nạp vào máy tính thì căn cứ vào các loại mã của nó có thể tự động hình thành bản đồ. Nhưng do tính chất phức tạp của bản đồ địa hình, bản đồ mới được hình thành không thể tránh khỏi sai sót. Do đó cần phải dùng hình thức giao diện người – máy, để tiến hành gia công, biên tập. Phần mềm biên tập đồ hình bao gồm: hình thành bản đồ, biên tập, chuyển sang máy vẽ bản đồ, chuyển sang máy in.
– Phần mềm biên vẽ các kỹ hiệu và ghi chú trên bản đồ địa hình : Phần mềm này bảo đảm chế hình và vẽ các ký hiệu, đường nét và các kiểu số, kiểu chữ.
– Phần mềm vẽ các đường đồng mức: Căn cứ vào các điểm địa hình tự động nội suy, vẽ đường đồng mức và tự động ghi chú độ cao.
– Phần mềm số hoá bản đồ địa hình: Phần mềm này bảo đảm việc chuyển bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hiện có qua máy số hoá thành bản đồ số, bao gồm đọc tọa độ điểm các yếu tố của bản đồ, chuyển đổi và lưu tọa độ, biểu thị đồ hình, tạo sự thống nhất giữa số liệu đo ở thực địa và số liệu số hoá bản đồ cũ để thành lập bản đồ số.
5.2. Lưới khống chế đo vẽ bản đồ tỉ lệ lớn
5.2.1. Cơ sở trắc địa để đo vẽ bản đồ tỉ lệ lớn là lưới trắc địa nhà nước các cấp hạng và lưới khống chế đo vẽ.
Trên khu vực thành phố và công nghiệp lưới trắc địa được thiết kế phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
– Độ chính xác của mạng lưới khống chế ở cấp trên phải đảm bảo cho việc tăng dầy cho cấp dưới nhằm thoả mãn yêu cầu đo vẽ bản đồ tỉ lệ lớn nhất và các yêu cầu của công tác bố trí công trình.
– Mật độ điểm khống chế phải thoả mãn các yêu cầu của tỉ lệ cần đo vẽ.
– Đối với khu vực nhỏ nên sử dụng hệ tọa độ độc lập (giả định);
5.2.2. Số cấp hạng của mạng lưới tuỳ thuộc vào diện tích khu vực đo vẽ và được qui định theo bảng 1, hoặc đảm bảo độ chính xác tương đương.
5.2.3. Mật độ điểm khống chế gồm các điểm tam giác hạng IV, đườngchuyền cấp 1, cấp 2 để đo vẽ bản đồ địahình tỷ lệ 1/1000 ¸ 1/2000 ít nhất là 4 điểm/km2 trung bình từ 8 điểm ¸ 12 điểm/1 km2 ; để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500 mật độ điểm khống chế có thể lên tới 15 điểm ¸ 18 điểm/1km2 tuỳ theo mức độ xây dựng của khu vực.
5.2.4. Cơ sở độ cao được xây dựng dưới dạng độ cao hạng II, III, IV. Lưới hạng II được thành lập ở khu vực rộng có chu vi lớn hơn 40 km, chiều dài tuyến giữa các điểm nút không lớn hơn 10 km. Lưới được tăng dầy bằng các tuyến độ cao hạng III. Chiều dài tuyến hạng III được bố trí giữa các điểm hạng II không được vượt quá 15 km; chiều dài giữa các điểm nút không vượt quá 5 km. Lưới hạng III được tăng dầy bằng các tuyến độ cao hạng IV. Chiều dài tuyến bố trí giữa các điểm hạng II và III không được quá 5 km. Chiều dài tuyến giữa các điểm nút không được quá 2¸3 km. Các điểm hạng IV cách nhau 400m ¸ 500 m ở khu vực xây dựng và 1 km ở khu vực chưa xây dựng.
….
Xem đầy đủ hoặc Tải về: Quyết định Số: 04/2005/QĐ-BXD-TCXD309
Dịch vụ Đo đạc Địa chính Việt
Trụ sở: Phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
VPTS: Ninh Thắng, Hoa Lư, Ninh Bình
Hotline 1: 0962.511.561
Hotline 2: 0886.878.268